Thursday 25 October 2018

Đài Bắc – Wikipedia tiếng Việt


Đài Bắc
臺北

—  Trực hạt thị  —
Đài Bắc thị · 臺北市


Theo chiều đồng hồ từ trên cùng:đường chân trời Đài Bắc, The Grand Hotel, Nhà tưởng niệm Tưởng Giới Thạch, chùa Long Sơn, Phủ Tổng thống THDQ, Tây Môn Đinh

Hiệu kỳ của Đài Bắc
Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của Đài Bắc
Ấn chương

Tên hiệu: Thành phố hoa đỗ quyên

Vị trí của Đài Bắc

Hình vệ tinh của Đài Bắc
Hình vệ tinh của Đài Bắc

Đài Bắc trên bản đồ Thế giới
Đài Bắc

Đài Bắc


Tọa độ: 25°2′B 121°38′Đ / 25,033°B 121,633°Đ / 25.033; 121.633Tọa độ: 25°2′B 121°38′Đ / 25,033°B 121,633°Đ / 25.033; 121.633
Lãnh thổ
Trung Hoa Dân Quốc
Vùng
Bắc Đài Loan
Thị sở
Tín Nghĩa
Chính quyền
 • Kiểu
Chính quyền thành phố Đài Bắc
 • Thị trưởng
Hác Long Bân (QDĐ)
Dân số (tháng 12 năm 2010)
 • Trực hạt thị
2.618.772
 • Vùng đô thị
6.900.273
 
Số dân thứ 1 trên 25
Múi giờ
CST (UTC+8)
Mã bưu chính
100 – 116
Mã điện thoại
(0)2
Mã ISO 3166
TW-TPE sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩa
Houston, Lomé, Manila, Seoul, Cotonou, Quezon, Thành phố Hồ Chí Minh, San Francisco, Santo Domingo, Guam, Tegucigalpa, Cleveland, Jeddah, Indianapolis, Marshall, Texas, Phoenix, Los Angeles, Atlanta, Oklahoma City, Johannesburg, Gold Coast, Pretoria, San José, Costa Rica, Lilongwe, Versailles, Castries, Asunción, Thành phố Panama, Managua, San Salvador, Warszawa, Ulan-Ude, Boston, Dallas, Dakar, Banjul, Bissau, Mbabane, Ulaanbaatar, San Nicolás, La Paz, Thành phố Guatemala, Monrovia, Vilnius, Majuro, Riga, Ouagadougou, Daegu, San Nicolás de los Garza, Praha, Lagos, Cincinnati, Hyderabad, Ấn Độ, Bangkok, Newark, New Jersey sửa dữ liệu
Số quận
12
Chim
Ác là Đài Loan (Urocissa caerulea)
Hoa
Hoa đỗ quyên (Rhododendron nudiflorum)
Cây
Cây đa (Ficus microcarpa)
Trang web
taipei.gov.tw (tiếng Anh)

Vùng đô thị bao gồm TP. Đài Bắc, TP. Tân Bắc và TP. Cơ Long.

Đài Bắc (tiếng Trung: 臺北市; bính âm: Táiběi Shì, Hán Việt: Đài Bắc thị; đọc theo IPA: tʰǎipèi trong tiếng Phổ thông) là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc (THDQ, thường gọi là "Đài Loan") và là thành phố trung tâm của một vùng đô thị lớn nhất tại Đài Loan. Đài Bắc nằm ở đầu phía bắc của đảo chính và nằm bên sông Đạm Thủy, cách thành phố cảng Thái Bình Dương Cơ Long 25 km về phía đông bắc. Một thành phố ven biển khác, mà nay trở thành một quận của Tân Bắc là Đạm Thủy, nơi này cách Đài Bắc 20 km về phía tây bắc và nằm ở cửa con sông cùng tên thuộc eo biển Đài Loan. Đài Bắc nằm trên hai thung lũng tương đối hẹp tạo bởi sông Cơ Long (基隆河) và sông Tân Điếm (新店溪), hai sông hợp lưu tạo thành sông Đạm Thủy và chảy dọc theo ranh giới phía tây của thành phố.[1] Dân số Đài Bắc ước tính là 2.618.772 người.[2] Đài Bắc, Tân Bắc, và Cơ Long tạo thành vùng đô thị Đài Bắc với dân số lên tới 6.900.273 người.[3] Tuy nhiên, ba đơn vị này được quản lý bởi ba chính quyền địa phương khác nhau. "Đài Bắc" thỉnh thoảng được dùng để đề cập tới toàn bộ vùng đô thị, còn "thành phố Đài Bắc" sẽ chỉ dùng để đề cập tới thành phố. Thành phố Đài Bắc được Tân Bắc bao quanh tất cả các phía.

Đài Bắc là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Đài Loan. Đại học Quốc lập Đài Loan nằm tại Đài Bắc, cũng như Bảo tàng Cố cung Quốc lập, vốn là nơi có một trong những bộ sưu tập cổ vật và thư họa Trung Hoa lớn nhất trên thế giới. Đài Bắc được coi là một thành phố toàn cầu,[4] và là một phần của một vùng kỹ nghệ chính. Tàu hỏa, tàu cao tốc, quốc lộ, sân bay và các tuyến xe khách kết nối Đài Bắc với tất cả các nơi khác trên toàn Đài Loan. Nhu cầu hàng không của thành phố được đáp ứng bới hai sân bay - Sân bay Tùng Sơn và Sân bay Đào Viên.





Ngoài tiếng Trung và các ngôn ngữ thuộc ảnh hưởng của Văn hóa Trung Quốc thì tên gọi Đài Bắc được viết trong các ngôn ngữ là "Taipei" theo phương pháp la tinh hóa của Wade-Giles T'ai-pei.[5] Theo hệ thống Bính âm Hán ngữ chính thức, được sử dụng để la tinh hóa tất cả các biển báo giao thông tại Đài Bắc, và hệ thống Bính âm thông dụng chính thức trước đây,[6][7] tên của thành phố được latinh hóa thành Táiběi. Tuy nhiên, xét theo tính quen thuộc của cách viết "Taipei" đã có từ trước nên chính quyền Đài Loan đã giữ lại tên gọi này như là một trường hợp ngoại lệ.



Đài Bắc được thành lập vào đầu thế kỷ XVIII và trở thành một trung tâm quan trọng cho giao thương với hải ngoại vào thế kỷ XIX. Nhà Thanh tại Trung Quốc đã quyết định để cho Đài Bắc trở thành tỉnh lị Đài Loan vào năm 1886.[8] Khi Nhật Bản giành được Đài Loan vào năm 1895 sau Chiến tranh Thanh-Nhật, họ vẫn để Đài Bắc làm thủ phủ của cả hòn đảo, và cũng thúc đẩy một kế hoạch đô thị hóa trên phạm vi rộng tại Đài Bắc. Trung Hoa Dân Quốc nắm quyền kiểm soát đảo Đài Loan vào năm 1945 sau khi Nhật Bản đầu hàng. Sau khi mất Trung Quốc đại lục vào tay Đảng Cộng sản Trung Quốc trong nội chiến, những người đứng đầu Quốc Dân đảng đã di dời Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc tới Đài Loan và tuyên bố Đài Bắc là thủ đô lâm thời của Trung Hoa Dân Quốc vào tháng 12 năm 1949.


Ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]


Khu vực mà nay là bồn địa Đài Bắc trước thế kỷ XVIII từng là nơi cư trú của các bộ tộc người Ketagalan.[9]Người Hán chủ yếu đến từ Phúc Kiến bắt đầu định cư tại bồn địa Đài Bắc vào năm 1709.[10][11] Vào cuối thế kỷ XIX, khu vực Đài Bắc là nơi định cư chủ yếu của người Hán ở miền bắc Đài Loan và trở thành một thương cảng giao thương với hải ngoại. Đạm Thủy, nơi mà nay cách Đài Bắc khoảng 20 km về phía tây bắc đã được hưởng lợi nhiều từ việc bùng nổ thương mại quốc tế, đặc biệt là xuất khẩu chè. Năm 1875, phần phía bắc của Đài Loan được tách ra khỏi phủ Đài Loan (tiếng Trung: 臺灣府) và hợp nhất thành phủ Đài Bắc mới của chính quyền nhà Thanh.[12] Được thành lập bên cạnh các thị trấn hưng thịnh là Vạn Hoa, Đại Long Động, và Đại Đạo Trình, phủ lị mới được gọi là Thành Nội (tiếng Trung: 城內), và tri phủ được xây dựng nên. Từ năm 1875 (dưới triều nhà Thanh) cho đến khi người Nhật kiểm soát vào năm 1895, Đài Bắc là một phần của huyện Đạm Thủy của phủ Đài Bắc và là phủ lị. Năm 1886, khi Đài Loan được tuyên bố là một tỉnh, thành Đài Bắc trở thành tỉnh lị. Đài Bắc duy trì vị thế là tỉnh lị tạm thời trước khi được chính thức hóa vào năm 1894. Tất cả dấu tích còn lại từ thành phố từ thời nhà Thanh là Bắc Môn. Tây Môn và tòa thành đã bị người Nhật phá hủy trong khi Nam Môn, Tiểu Nam Môn và Đông Môn đã bị thay đổi rất nhiều trong thời kỳ Quốc Dân đảng và mất đi nhiều đặc điểm ban đầu.


Nhật Bản cai trị[sửa | sửa mã nguồn]


Sau khi thất bại trong chiến tranh Thanh-Nhật, Trung Quốc đã nhượng Đài Loan cho Đế quốc Nhật Bản vào năm 1895[11] như một phần của Hiệp ước Shimonoseki. Sau khi Nhật Bản nắm quyền kiểm soát, Đài Bắc được gọi là Taihoku (Đài Bắc châu) trong tiếng Nhật, và thành phố vẫn duy trì là thủ phủ và nổi bật như một trung tâm chính trị của Chính quyền Thực dân Nhật Bản.[12] Trong thời kỳ này, thành phố được xây dựng với các đặc điểm của một trung tâm hành chính, bao gồm nhiều tòa nhà công và các nhà cửa theo phong cách Nhật Bản. Nhiều kiến trúc của Đài Bắc ngày nay được xây dựng từ thời Đài Loan dưới sự cai trị của Nhật Bản, như phủ Tổng thống vốn là Văn phòng Tổng đốc Đài Loan.

Trong thời kỳ Nhật Bản cai trị, Taihoku được hợp nhất vào năm 1920 như là một phần của huyện Taihoku (台北縣, Đài Bắc huyện). Bao gồm Vạn Hoa, Đại Long Đông, và Thành Nội cùng một số khu định cư khác. Làng phía đông Matsuyama (松山區) được sáp nhập vào thành phố Taihoku năm 1938. Cùng với thất bại của Nhật Bản trong Chiến tranh Thái Bình Dương và sau đó là đầu hàng vào tháng 8 năm 1945, Quốc Dân đảng đã thu hồi chủ quyền Đài Loan. Sau đó, một văn phòng lâm thời của Thống đốc tỉnh Đài Loan đã được lập tại Đài Bắc.[13]


Thời kỳ Trung Hoa Dân Quốc[sửa | sửa mã nguồn]


Ngày 7 tháng 12 năm 1949, chính quyền Quốc Dân Đảng dưới sự chỉ đạo của Tưởng Giới Thạch, đã tuyên bố Đài Bắc là thủ đô lâm thời của Trung Hoa Dân Quốc sau khi chính thể này phải rời bỏ Trung Quốc đại lục trong Nội chiến Trung Quốc, và thủ đô chính thức vẫn được tuyên bố là Nam Kinh.[14][15]

Đài Bắc được mở rộng trên thực tế trong các thập kỷ sau năm 1949, và được Hành chính viện chính thức thông qua vào ngày 30 tháng 12 năm 1966, Đài Bắc được tuyên bố là một thành phố trực thuộc trung ương đặc biệt từ ngày 1 tháng 7 năm 1967 và có vị trí hành chính ngang với tỉnh.[11] Trong các năm sau, thành phố Đài Bắc tiếp tục mở rộng với việc sáp nhập Sỹ Lâm, Bắc Đầu, Nội Hồ, Nam Cảng, Cảnh Mỹ, và Mộc Sách. Vào lúc này, tổng diện tích thành phố đã tăng lên gấp bốn lần và dân số tăng lên 1,56 triệu người.[11]

Dân số thành phố đạt tới một triệu vào đầu thập kỷ 1960, và tăng nhanh chóng sau năm 1967, vượt qua mốc 2 triệu vào giữa thập kỷ 1970. Mặc dù vậy dân số tại thành phố đần dần tăng chậm lại sau đó[13] — dân số thành phố tương đối ổn định từ giữa thập kỷ 1990 và Đài Bắc vẫn duy trì là một trong những vùng đô thị đông dân nhất thế giới, và dân số tiếp tục tăng tại các khu vực xung quanh thành phố, đặc biệt là dọc theo hành lang giữa Đài Bắc và Cơ Long. Năm 1990, 16 quận của thành phố Đài Bắc được tổ chức lại thành 12 quận như ngày nay.[16]


Taipei 101, công trình nổi bật của Đài Bắc


Thành phố Đài Bắc nằm trên một khu vực được gọi là Bồn địa Đài Bắc ở bắc Đài Loan.[17] Thành phố giáp với sông Tân Điếm ở phía nam và sông Đạm Thủy ở phía tây. Địa hình nói chung thấp tại các khu vực trung tâm ở phía tây và dốc dần lên các vùng phía nam, đông và đặc biệt là phía bắc,[1] đỉnh cao nhất có cao độ 1.120 mét (3.675 ft) tại Thất Tinh Sơn (七星山), ngọn núi lửa đã tắt cao nhất tại Đài Loan nằm ở Công viên Quốc gia Dương Minh Sơn. Quận miền bắc Sỹ Lâm và Bắc Đầu mở rộng về phía bắc của sông Cơ Long và có ranh giới là Công viên Quốc gia. Thành phố Đài Bắc có diện tích đứng thứ 16 trong số 25 huyện và thành phố tại Đài Loan.

Hai đỉnh, Thất Tinh Sơn và Núi Đại Đồn, nổi lên ở phía đông bắc của thành phố.[18] Thất Tinh Sơn nằm trên Nhóm núi lửa Đại Đồn vốn là đỉnh núi cao nhất của bồn địa Đài Bắc, đỉnh chính trong nhóm có cao độ 1.120 mét (3.670 ft). Đỉnh chính của núi Đại Đồn cao 1.092 mét (3.583 ft). Chúng nguyên là các núi lửa và tạo thành phần phía tây của Công viên Quốc gia Dương Minh Sơn, trải dài từ núi Đại Đồn ở phía bắc tới núi Thái Công Khanh (菜公坑山). Nằm trên một nơi giống như cái võng của hai ngọn núi, khu vực cũng bao gồm vũng lầy Đại Đồn.


Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]


Đài Bắc có khí hậu ôn đới hải dương có gió mùa (Köppen: Cfa). Mùa hè có mưa và kéo dài nhiều tháng liền, nóng và ẩm ướt, kèm theo những trận bão lớn; trong khi mùa đông thì ngắn, nhiệt độ thường ấm áp hơn nhiều so với Trung Hoa đại lục, đặc biệt khá nhiều sương mù do gió đông bắc từ áp cao Siberia đang tăng lên nhờ việc hòa quyện không khí mát mẻ này vào thời tiết lưu vực sông Đài Bắc. Cũng như phần còn lại của miền Bắc Đài Loan, nhiệt độ ban ngày ở Đài Bắc thường cao hơn 26 độ C trong một ngày mùa đông ấm áp, trong khi thời tiết có thể xuống dưới 26 độ C trong một buổi chiều mưa mùa hè. Đôi khi thời tiết lạnh lẽo hơn trong những tháng mùa đông có thể làm giảm nhiệt độ hàng ngày xuống từ 3 đến 5 độ C, mặc dù nhiệt độ hiếm khi giảm xuống dưới 10 độ C. Nhiệt độ cực đại dao động từ -0.2 °C (31.6 °F) vào ngày 13 tháng 2 năm 1901 đến 39.3 °C (102.7 °F) vào ngày 8 tháng 8 năm 2013, trong khi tuyết chưa bao giờ được ghi nhận xuất hiện trong thành phố bên cạnh những ngọn núi nằm trong giới hạn thành phố như núi Yangmingshan. Do vị trí của Đài Loan ở Thái Bình Dương, thành phố bị ảnh hưởng bởi mùa bão Thái Bình Dương, xảy ra giữa tháng 6 và tháng 10.










































































































Dữ liệu khí hậu của Đài Bắc (1981–2010)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Trung bình cao °C (°F)
19.1
19.6
22.1
25.7
29.2
32.0
34.3
33.8
31.1
27.5
24.2
20.7
26,6
Trung bình ngày, °C (°F)
16.1
16.5
18.5
21.9
25.2
27.7
29.6
29.2
27.4
24.5
21.5
17.9
23,0
Trung bình thấp, °C (°F)
13.9
14.2
15.8
19.0
22.3
24.6
26.3
26.1
24.8
22.3
19.3
15.6
20,4
Giáng thủy mm (inch)
83.2
(3.276)
170.3
(6.705)
180.4
(7.102)
177.8
(7)
234.5
(9.232)
325.9
(12.831)
245.1
(9.65)
322.1
(12.681)
360.5
(14.193)
148.9
(5.862)
83.1
(3.272)
73.3
(2.886)
2.405,1
(94,689)
% độ ẩm
78.5
80.6
79.5
77.8
76.6
77.3
73.0
74.1
75.8
75.3
75.4
75.4
76,6
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm)
14.1
14.6
15.5
14.9
14.8
15.5
12.3
14.0
13.8
11.9
12.4
11.7
165,5
Số giờ nắng trung bình hàng tháng
80.6
71.3
89.6
92.6
113.7
121.7
179.0
188.9
153.7
124.0
99.4
90.7
1.405,2
Nguồn: Central Weather Bureau[19]

Cảnh quan thành phố[sửa | sửa mã nguồn]




Là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc, Đài Bắc là trung tâm trong sự phát triển kinh tế nhanh chóng của quốc đảo và đã trở thành một trong các thành phố toàn cầu về chế tạo các mặt hàng công nghệ cao cũng như các bộ phận thành phần của chũng.[20] Là một phần của điều được gọi là kì tích Đài Loan, thành phố đã có mức tăng trưởng đáng kể theo sau đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thập niên 1960. Đài Loan nay là một nền kinh tế chủ nợ, giữ vị thế là một trong các nước có dự trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới với trên 352 tỷ đô la Mỹ vào tháng 2 năm 2010.[21]

Bất chấp Khủng hoảng tài chính châu Á 1997, nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng khoảng 5% mỗi năm, người lao động hầu như đều có đủ việc làm và lạm phát thấp. Tính đến năm 2007, GDP danh nghĩa của phần lõi thành phố Đài Bắc là khoảng gần 160 tỷ đô la Mỹ, trong khi vùng đô thị Đài Bắc có GDP (danh nghĩa) là khoảng 260 tỷ đô la Mỹ, như vậy sẽ đứng thứ 13 về GDP trong số các thành phố trên thế giới. GDP trên người của Đài Bắc là 48.400 đô la Mỹ, và đứng thứ hai châu Á sau Tokyo, với 65.453 đô la Mỹ.[22] Nếu tính cả ngoại ô, các thành phố lân cận, và các hương trấn, GDP trên đầu người sẽ là 25.000 đô la Mỹ.[22]

Đài Bắc và các vùng lân cận từ lâu đã là vùng công nghiệp quan trọng nhất của Đài Loan, bao gồm các ngành công nghiệp thuộc khu vực hai và khu vực ba.[23] Hầu hết các nhà máy quan trọng về sản xuất dệt may của đất nước đều nằm tại đây; các ngành công nghiệp khác bao gồm chế tạo các sản phẩm và linh kiện điện tử, máy móc và thiết bị điện, vật liệu in, thiết bị chính xác, các loại thực phẩm và đồ uống, như các công ty Shihlin Electric, CipherLab và Insyde Software. Đóng tàu, bao gồm du thuyền, được thực hiện tại cảng Cơ Long ở phía đông bắc thành phố.

Dịch vụ, bao gồm những lĩnh vực liên quan đến thương mại, giao thông, và ngân hàng, đã ngày cảng trở nên quan trọng. Du lịch tuy còn là một thành phần nhỏ song đã đóng góp đáng kể vào nền kinh tế địa phương[24][25] với tổng số du khách quốc tế đạt gần 3 triệu lượt trong năm 2008.[26] Đài Bắc có các điểm du lịch tham quan hàng đầu và đóng góp một phần đáng kể vào ngành du lịch doanh thu 6,8 tỷ đô la Mỹ của ngành du lịch tại Đài Loan.[27] Các thương hiệu quốc gia như ASUS,[28]Chunghwa Telecom,[29]Mandarin Airlines,[30]Tatung,[31] và Uni Air,[32][33]D-Link [34] đặt trụ sở chính tại Đài Bắc.



Thành phố Đài Bắc là nơi sinh sống của 2,6 triệu người, trong khi Vùng đô thị Đài Bắc có dân số khoảng 6,8 triệu người.[2] Dân số tại phần lõi của thành phố đã suy giảm tỏng những năm gần đây trong khi dân số tại Tân Bắc bao quanh lại tăng lên.[2][35][36] Do địa hình cũng như có sự phát triển khác nhau giữa các khu vực, dân cư Đài Bắc phân bố không đều. Các quận Đại An, Tùng Sơn, và Đại Đồng có mật độ dân cư cao nhất.[35]

Năm 2008, tỉ suất sinh thô là 7,88% trong khi tỷ lệ tử vong đứng ở mức 5,94%. Dân số suy giảm và lão hóa nhanh chóng là vấn đề quan trọng của thành phố.[35] Cuối năm 2009, một trong mười cư dân của Đài Bắc trên 65 tuổi.[37] Các cư dân được hưởng một nền giáo dục đại học hoặc cao hơn chiếm 43,48%, và tỷ lệ biết chữ đạt 99,18%.[35]

Giống như phần còn lại của Đài Loan, Đài Bắc có bốn nhóm dân cư chính: người Phúc Kiến, người Đại lục, người Khách Gia, và dân nguyên trú (thổ dân).[35] Mặc dù người Phúc Kiến và người Đại lục chiếm phần lớn cư dân của thành phố, trong các thập niên gần đây đã có nhiều người Khách Gia chuyển cư đến Đài Bắc. Số dân nguyên trú tại thành phố là 12.862 người (<0,5%), tập trung chủ yếu ở các quận ngoại thành. Có 52.426 người nước ngoài (chủ yếu đến từ Indonesia, Việt Nam, và Philippines) tại Đài Bắc vào cuối năm 2008.[35]



Thành phố Đài Bắc được chia thành 12 khu (Đài Loan) (區).[38] Mỗi khu lại được chia tiếp thành các lý (里), và rồi lại được chia tiếp thành các lân (鄰).































































































Bản đồKhuDân số
(T2. 2012)
Diện tích
(km²)

bưu chính
Tênchữ HánBính âmWade–GilesBạch thoại tự
Districts of Taipei-Taiwan.png
Bắc Đầu
北投區BěitóuPei-t'ouPak-tâu
252.48456,8216112
Đại An
大安區Dà'ānTa-anTāi-an
313.71011,3614106
Đại Đồng
大同區DàtóngTa-t'ungTāi-tông
127.0925,6815103
Nam Cảng
南港區NángǎngNan-kangLâm-káng
116.51621,8424115
Nội Hồ
內湖區NèihúNei-huLāi-ô͘
276.21731,5787114
Sỹ Lâm
士林區ShìlínShih-linSū-lîm
287.24862,3682111
Tùng Sơn
松山區SōngshānSung-shanSiông-san
210.3479,2878105
Vạn Hoa
萬華區WànhuáWan-huaBáng-kah
190.9638,8522108
Văn Sơn
文山區WénshānWen-shanBûn-san
266.93431,5090116
Tín Nghĩa
信義區XìnyìHsin-yiSìn-gī
226.77011,2077110
Trung Sơn
中山區ZhōngshānChung-shanTiong-san
224.25813,6821104
Trung Chính
中正區ZhōngzhèngChung-chengTiong-chèng
161.4097,6071100


Du lịch[sửa | sửa mã nguồn]


Ngành du lịch đóng một vai trò quan trọng đối với kinh tế Đài Bắc. Năm 2013, hơn 6.3 triệu khách quốc tế đã đến Đài Bắc, giúp thành phố trở thành khu vực được thăm quan đông thứ 15 thế giới trong năm ấy. Nguồn thu từ du lịch đóng góp 10.8 tỉ USD cho kinh tế thành phố, nhiều thứ 9 thế giới và hơn bất kì một thành phố nói tiếng Hoa nào.


Di tích lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]


Khu Tưởng niệm Quốc gia Tưởng Giới Thạch là một tượng đài nổi tiếng và là điểm thu hút khách du lịch, được dựng lên để tưởng niệm Tưởng Giới Thạch, cựu tổng thống Trung Hoa dân quốc. Tượng này nằm ở cuối phía Đông của khu quảng trường tưởng niệm, địa điểm gần nhà hát Hòa nhạc Quốc gia, nhà hát Quốc gia và các công viên lân cận cũng như đài tưởng niệm. Địa danh của Quảng trường Tự do nằm trong tầm nhìn Tòa nhà Tổng thống của Đài Loan ở quận Zhongzheng của Đài Bắc.


Bảo tàng Quốc gia Đài Loan

Bảo tàng Quốc gia Đài Loan nằm ở gần 228 Công viên Tưởng niệm Hòa bình và đã đặt tên như hiện tại của nó từ năm 1999. Đây là bảo tàng lâu đời nhất Đài Loan, được thành lập vào ngày 24 tháng 10 năm 1908 bởi chính phủ thực dân Nhật Bản (1895-1945) trong thời Đài Loan thuộc Nhật, khi ấy mang tên là Bảo tàng Thống đốc Đài Loan. Nó đã được đưa ra với một bộ sưu tập 10.000 hiện vật để kỷ niệm việc mở đường sắt Bắc-Nam của đảo. Năm 1915 một tòa nhà bảo tàng mới đã mở cửa với đặc điểm giống như bây giờ. Cấu trúc này và văn phòng của thống đốc (nay là Toà văn phòng Tổng thống), là tòa nhà công chúng được biết đến nhiều nhất ở Đài Loan trong thời kỳ thống trị của Nhật Bản.



Bảo tàng Cung điện Quốc gia là một phòng trưng bày nghệ thuật và bảo tàng khổng lồ được xây dựng quanh một bộ sưu tập tập trung vào các hiện vật cổ Trung Hoa. Không nên nhầm lẫn với Tử Cấm thành ở Bắc Kinh (được đặt tên theo sau); cả hai xây dựng văn hóa Trung Quốc ở cùng một bảo tàng. Bộ sưu tập bị chia ra vào những năm 1940 do cuộc nội chiến Trung Quốc. Bảo tàng Cung điện Quốc gia ở Đài Bắc bây giờ tự hào có một bộ sưu tập quốc tế thực sự khi đang lưu giữ một trong những bộ sưu tập đồ tạo tác lớn nhất thế giới về Trung Quốc cổ đại.


Tòa nhà Đài Bắc 101[sửa | sửa mã nguồn]



Đài Bắc 101 là tòa nhà chọc trời cao 101 tầng từng là tòa nhà cao nhất thế giới khi nó mở cửa vào năm 2004, kỉ lục này được giữ trong sáu năm trước khi bị phá bởi Burj Khalifa ở Dubai. Thiết kế bởi C.Y. Lee & Partners và được xây dựng bởi liên doanh KTRT, Đài Bắc 101 đo từ độ cao 509 m (1.670 ft) từ mặt đất lên đỉnh, làm cho nó là nhà chọc trời đầu tiên trên thế giới phá vỡ chiều cao của nửa cây số. Được xây dựng để chịu được những cơn bão và trận động đất, thiết kế của nó kết hợp nhiều sáng kiến kỹ thuật và đã giành được nhiều giải thưởng quốc tế. Đài Bắc 101 vẫn là một trong những tòa nhà chọc trời cao nhất thế giới và được LEED chứng nhận là tòa nhà "xanh" lớn nhất thế giới. Khu mua sắm của nó và các đài quan sát trong nhà và ngoài trời thu hút du khách từ khắp nơi trên thế giới. Màn pháo hoa năm mới của Đài Bắc 101 là một sự kiện thường xuyên của chương trình phát sóng quốc tế.


Mua sắm và giải trí[sửa | sửa mã nguồn]


Đài Bắc nổi tiếng với nhiều chợ đêm, nổi tiếng nhất là Chợ đêm Shilin ở quận Shilin. Các đường phố xung quanh của Chợ đêm Shilin rất đông người vào buổi tối, thường là mở cửa chiều muộn và hoạt động tốt trong đêm khuya. Hầu hết các chợ đêm đều có quầy hàng riêng bán hỗn hợp thực phẩm, quần áo và hàng tiêu dùng.


Con đường Ximending đông đúc về đêm

Đài Bắc sôi động náo nhiệt về đêm

Ximending đã là một khu vực nổi tiếng để mua sắm và giải trí kể từ những năm 1930. Các công trình lịch sử bao gồm một sảnh hòa nhạc, một rạp chiếu phim lịch sử và nhà hát Red House. Các công ty karaoke hiện đại, các rạp chiếu phim nghệ thuật, rạp chiếu phim phát hành rộng rãi, các cửa hàng điện tử, và nhiều nhà hàng và các cửa hàng quần áo thời trang. Khu vực dành cho người đi bộ đặc biệt phổ biến với thanh thiếu niên và được gọi là "Harajuku" của Đài Bắc.

Quận Tân Dư mới được phát triển rất phổ biến với du khách và người dân địa phương như nhiều điểm giải trí và mua sắm, cũng như là trụ sở của Đài Bắc 101, một điểm thu hút khách du lịch hàng đầu. Các trung tâm mua sắm trong khu vực bao gồm khu phức hợp Shin Kong Mitsukoshi, Trung tâm Breeze, Bellavita, trung tâm mua sắm Đài Bắc 101, cửa hiệu hàng đầu Eslite Bookstore (bao gồm trung tâm mua sắm), The Living Mall, trung tâm mua sắm ATT và rạp chiếu phim Vieshow (trước đây gọi là Warner Village). Quận Xinyi cũng là trung tâm của cuộc sống về đêm năng động của thành phố Đài Bắc, với một số quán bar và câu lạc bộ đêm nổi tiếng tập trung ở một khu vực tương đối nhỏ quanh: Neo19, ATT 4 FUN và Đài Bắc 101. Các quán bar ngoài trời như Barcode và câu lạc bộ đêm như Spark và Myst là những nơi được nhiều người ghé thăm nhất.

Khu mua sắm sôi động xung quanh ga chính Đài Bắc bao gồm Chợ ngầm Đài Bắc và cửa hàng bách hóa Shin Kong Mitsukoshi tại tòa nhà Shin Kong Life. Các điểm mua sắm phổ biến khác bao gồm Trung tâm Thương mại Metro Zhongshan, Phố Dihua, Quảng trường Số Quảng Châu và Core Pacific City. Công viên giải trí Miramar được biết đến với trò chơi đu quay Ferris và rạp hát IMAX.


Các thành phố kết nghĩa và các quan hệ khu vực[sửa | sửa mã nguồn]




  • Flag of the United States.svg Houston, Hoa Kỳ (1961)

  • Flag of Togo.svg Lomé, Togo (1966)

  • Flag of the Philippines.svg Manila, Philippines (1966)

  • Flag of Benin.svg Cotonou, Bénin (1967)

  • Flag of South Korea (bordered).svg Seoul, Hàn Quốc (1968)

  • Flag of the Philippines.svg Thành phố Quezon, Philippines (1968)

  • Flag of South Vietnam.svg Sài Gòn, Việt Nam Cộng hòa (1968) (nay Flag of Vietnam.svg Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam)

  • Flag of the United States.svg San Francisco, Hoa Kỳ (1970)

  • Flag of the Dominican Republic.svg Santo Domingo, Cộng hòa Dominica (1970)

  • Flag of Guam.svg Guam, Hoa Kỳ (1973)

  • Flag of Honduras.svg Tegucigalpa, Honduras (1975)

  • Flag of the United States.svg Cleveland, Hoa Kỳ (1970)

  • Flag of the United States.svg Cincinnati, Hoa Kỳ

  • Flag of Saudi Arabia.svg Jeddah, Ả Rập Xê Út (1978)

  • Flag of the United States.svg Indianapolis, Hoa Kỳ (1978)

  • Flag of the United States.svg Marshall, Hoa Kỳ (1978)

  • Flag of the United States.svg Phoenix, Hoa Kỳ (1979)

  • Flag of the United States.svg Los Angeles, Hoa Kỳ (1979)

  • Flag of the United States.svg Atlanta, Hoa Kỳ (1979)

  • Flag of the United States.svg Oklahoma City, Hoa Kỳ (1981)

  • Flag of South Africa.svg Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi (1982)

  • Flag of Australia.svg Gold Coast, Úc (1982)

  • Flag of South Africa.svg Pretoria, Cộng hòa Nam Phi (1983)

  • Flag of Costa Rica.svg San José, Costa Rica (1984)

  • Flag of Malawi.svg Lilongwe, Malawi (1984)

  • Flag of France.svg Versailles, Pháp (1986)

  • Flag of Paraguay.svg Asunción, Paraguay (1987)

  • Flag of Panama.svg Thành phố Panama, Panama (1989)

  • Flag of Nicaragua.svg Managua, Nicaragua (1992)

  • Flag of El Salvador.svg San Salvador, El Salvador (1993)

  • Flag of Poland (bordered).svg Warszawa, Ba Lan (1995)

  • Flag of Russia.svg Ulan-Ude, Nga (1996)

  • Flag of the United States.svg Boston, Hoa Kỳ (1997)

  • Flag of the United States.svg Dallas, Hoa Kỳ (1997)

  • Flag of Senegal.svg Dakar, Sénégal (1997)

  • Flag of The Gambia.svg Banjul, Gambia (1997)

  • Flag of Guinea-Bissau.svg Bissau, Guinea-Bissau (1997)

  • Flag of Swaziland.svg Mbabane, Swaziland (1997)

  • Flag of Mongolia.svg Ulaanbaatar, Mông Cổ (1997)

  • Flag of Mexico.svg San Nicolás de los Garza, México (1997)

  • Flag of Bolivia.svg La Paz, Bolivia (1997)

  • Flag of Guatemala.svg Guatemala, Guatemala (1998)

  • Flag of Liberia.svg Monrovia, Liberia (1998)

  • Litva Vilnius, Litva (1998)

  • Flag of the Marshall Islands.svg Majuro, Quần đảo Marshall (1998)

  • Flag of Australia.svg Perth, Tây Úc, Úc (1999)

  • Flag of Latvia.svg Riga, Latvia (2001)




  1. ^ a ă “Taipei City Government: Home - I. Geographic Overview”. Taipei City Government. 23 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009. [liên kết hỏng]

  2. ^ a ă â “鄉鎮市區人口及按都會區統計”. Taiwan Ministry of Interior. Tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010. 

  3. ^ “Methods and Term Definitions”. Directorate General of Budget, Accounting and Statistics. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009. 

  4. ^ “The World According to GaWC 2008”. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2010. 

  5. ^ Skinner, G. William (1973). Modern Chinese society:an analytical bibliography. Stanford University Press. tr. 55. ISBN 0804707537. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009. 

  6. ^ “Hanyu Pinyin to be standard system in 2009”. Taipei Times. 18 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2008. 

  7. ^ “Gov't to improve English-friendly environment”. The China Post. 18 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2008. 

  8. ^
    “Taipei (Taiwan):: History - Britannica Online Encyclopedia”. Britannica.com. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2010. 


  9. ^ “History”. Taipei City Government. 29 tháng 3 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009. 

  10. ^ Kelly, Robert (2007). Taiwan. Lonely Planet Publications. tr. 46. ISBN 1741045487. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009. 

  11. ^ a ă â b “History of Taipei”. Taipei City Government. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009. [liên kết hỏng]

  12. ^ a ă Marsh, Robert (1996). The Great Transformation. M. E. Sharpe. tr. 84. ISBN 1563247887. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009. 

  13. ^ a ă Marsh, Robert (1996). The Great Transformation. M. E. Sharpe. tr. 85. ISBN 1563247887. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009. 

  14. ^ Ng, Franklin (1998). The Taiwanese Americans. Greenwood Publishing Group. tr. 10. ISBN 0313297622. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009. 

  15. ^ “Taiwan Timeline - Retreat to Taiwan”. BBC News. 2000. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.  Although Taipei has never been officially declared the official capital, it has now become common to refer to it as such. In 2004, elementary textbook references stating "Nanjing is the capital of the Republic of China" were replaced with "Taipei is the location of the central government of the Republic of China."

  16. ^ Republic of China Yearbook. Kwang Hwa Publishing Co. 2002. tr. 120. ISBN 9579227357. 

  17. ^
    “About Taipei - Taipei Profile”. Department of Information and Tourism, Taipei City Government. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2009. 


  18. ^ “Geography/Population”. Taipei City Government. 29 tháng 3 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009. 

  19. ^ “Climate Statistics–Monthly Mean” (bằng tiếng Anh). Central Weather Bureau. 

  20. ^ Kwok, R. Yin-Wang (2005). Globalizing Taipei: the political economy of spatial development. Routledge. tr. 163. ISBN 0-415-35451-X. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2010. 

  21. ^ “National Statistics, Republic of China – Latest Indicators”. Directorate General of Budget, Accounting and Statistics. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2010. 

  22. ^ a ă “Taipei City Has Second-highest Per Capita GDP in Asia: TIER”. China Economic News Service. 19 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009. 

  23. ^
    “Taipei City Today”. Taipei City Government. 17 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009. [liên kết hỏng]


  24. ^ “歷年觀光外匯收入統計”. Nha Du lịch, Bộ Giao thông và Truyền thông. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2010. 

  25. ^ “97年臺閩地區主要觀光遊憩區遊客人次月別統計”. Nha Du lịch, Bộ Giao thông và Truyền thông. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2010. 

  26. ^ “Euromonitor International's Top City Destination Ranking”. 20 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2010. 

  27. ^ “Taiwan's tourism revenue on the rise: survey”. Focus Taiwan News Channel. 14 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2010. 

  28. ^ “ASUS set to storm eBook reader market”. 25 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2010. 

  29. ^ "Chunghwa Telecom 2008 Form 20-F filed with the U.S. SEC." Chunghwa Telecom. Truy cập 2 tháng 6 năm 2010.

  30. ^ "Contact Us." Mandarin Airlines. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2010. "台北總公司: 105台北市民生東路三段134號13樓."

  31. ^ “Company Profile”. Tatung Company. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2010. 

  32. ^ "Directory: World Airlines." Flight International. March 30–ngày 5 tháng 4 năm 2004. 88.

  33. ^ "關於立榮航空." Uni Air. 3 tháng 1 năm 2008. Truy cập 15 tháng 3 năm 2010.

  34. ^ “Global Operations – Global Headquarters”. D-Link Corporation. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2010. 

  35. ^ a ă â b c d “Demographical Overview”. Taipei City Government. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010. 

  36. ^ “Premier agrees to suspend sales of state-owned prime city land”. Central News Agency. 2 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010. 

  37. ^ “Taiwan's elderly population reaches one in 10: interior ministry”. Central News Agency. 23 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010. 

  38. ^ “Administrative Districts”. Taipei City Government. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010. 



No comments:

Post a Comment