Thursday 25 October 2018

Người Jino – Wikipedia tiếng Việt


Người Jino (giản thể: 基诺族; phồn thể: 基諾族; bính âm: Jīnuò zú, Hán việt:Cơ Nặc tộc); tên tự gọi: tɕyno hay kyno là một nhóm sắc tộc sử dụng ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Tạng-Miến. Họ được CHND Trung Hoa chính thức công nhận như là một dân tộc trong số 56 dân tộc tại Trung Quốc. Dân tộc này chủ yếu sinh sống tại châu tự trị Tây Song Bản Nạp của tỉnh Vân Nam.





Bảng dưới đây liệt kê sự phân bố dân cư của người Cơ Nặc ở cấp huyện, theo số liệu của điều tra dân số Trung Quốc năm 2000.












































Huyện, thị, quậnChâu, địa cấp thịTỉnhDân sốPhần trăm (%)
Cảnh Hồng (景洪)Tây Song Bản NạpVân Nam19.25092,11
Mãnh Lạp (勐腊/勐臘)Tây Song Bản NạpVân Nam8974,29
Quan Độ (官渡)Côn MinhVân Nam1190,57
Tư Mao (思茅)Phổ NhịVân Nam820,39
Mãnh Hải (勐海/勐海)Tây Song Bản NạpVân Nam520,25
Ngũ Hoa (五华/五華)Côn MinhVân Nam470,23
Tây Sơn (西山)Côn MinhVân Nam470,23
Ninh Nhị (宁洱/寧洱)Phổ NhịVân Nam260,12
Trấn Khang (镇康/鎮康)Lâm ThươngVân Nam230,11
Khác

3561,7

Tiếng Cơ Nặc thuộc nhánh Lô Lô (Di) của ngữ tộc Tạng-Miến. Theo SIL International, hai phương ngữ Cơ Nặc là Du Lạc (13.000 người dùng) và Bổ Viễn (1.000 người dùng) không phải là dễ hiểu tương hỗ đối với nhau. Ngôn ngữ này không có chữ viết chính thức. Phần lớn người Cơ Nặc cũng nói bằng một trong các ngôn ngữ Thái và/hoặc tiếng Trung.











No comments:

Post a Comment