Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thượng Hiền là một trường trung học phổ thông công lập có lớp chuyên tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường được thành lập năm 1970, với tên gọi ban đầu là trường trung học Tân Bình.
Trường hiện có hơn 2000 học sinh học ở ba khối lớp 10, 11 và 12 gồm các học sinh lớp chuyên (toán, lý, hóa, văn, Anh), lớp chọn, lớp học các môn KHTN bằng tiếng Anh và lớp thường. Hiện nay, tất cả học sinh của trường đều được học tăng cường tiếng Anh.
Trường là một trong số những trường tốt nhất thành phố; cùng với các trường Phổ thông Năng Khiếu, THPT Chuyên Lê Hồng Phong, THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, trường THPT Nguyễn Thượng Hiền có tỉ lệ học sinh giỏi cấp quốc gia, cấp thành phố, tỉ lệ đậu đại học cao nhất thành phố. Kết thúc kì thi tuyển sinh Đại học-Cao đẳng 2016, trường đứng thứ 4 thành phố (sau 3 trường: Phổ thông Năng Khiếu, Lê Hồng Phong và Trần Đại Nghĩa) và đứng thứ 30 cả nước. Vào năm kế tiếp, trường tiếp tục đứng thứ 30 quốc gia và thứ 4 thành phố.
Trước 1975[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 11 năm 1969, trường Trung học Tân Bình khai giảng niên khóa đầu tiên tại một ngôi trường đi thuê để học tạm: Trường tư thục Nhân Văn (nay là trường tiểu học Bành Văn Trân). Lúc ấy, trường Tân Bình mới thu nhận mười lớp học ở bậc Trung học đệ nhất cấp (cấp 2). Giáo viên khoảng hơn mười người.
Năm thứ hai, 1970-1971, trường mới xây xong, thầy trò trường Tân Bình dời về ngôi trường tọa lạc tại số 544 đường Lê Văn Duyệt, quận Tân Bình (nay là đường Cách mạng Tháng 8). Trường gồm một dãy lầu hai tầng, 12 phòng. Tám phòng ở hai tầng trên dùng làm phòng học, bốn phòng dãy trệt làm khu hành chính.
Năm thứ ba, cơ sở trường xây dựng bổ sung thêm dãy lầu bên phải, hai tầng, 12 phòng. Hiện tại cả 24 phòng đều được sử dụng làm phòng học và thường được gọi là khu A hay khu Cách mạng Tháng Tám.
Năm sau, khi đội quân viễn chinh Ðại Hàn rút về nước, các khoảng đất trước đây do quân Hàn Quốc làm doanh trại, nay được giao cho trường Tân Bình sử dụng. Từ dó, diện tích của trường mở rộng hơn.Trường mở thêm các lớp đệ nhị cấp (cấp 3).
Niên khóa 1973-1974, trường đổi tên mới: trường Trung học Nguyễn Thượng Hiền.
Từ 1975 đến nay[sửa | sửa mã nguồn]
1985 Nhà nước quyết định đổi tên trường thành trường Cấp III Nguyễn Văn Trỗi.
Sau đó không lâu, nhà trường lại được đổi tên thành trường Trung học Phổ thông Nguyễn Thượng Hiền, vinh danh nhà nho học giỏi, hiếu nghĩa và yêu nước Nguyễn Thượng Hiền.
Từ năm 1984, trường đã ổn định và bắt đầu nhận bằng khen trường xuất sắc của ngành giáo dục thành phố, luôn đạt danh hiệu trường tiên tiến, lá cờ đầu của ngành, lá cờ đầu toàn quốc, Huân chương Lao động hạng ba,.... Trường có tỉ lệ tốt nghiệp phổ thông thuộc loại cao nhất, điểm tuyển sinh lớp 10 cao nhất, tỉ lệ đỗ đại học khá cao, các giải cao trong các cuộc thi các thành phố, quốc gia và quốc tế. Ngoài ra trường cũng đạt nhiều thành tích xuất sắc trong các hoạt động về văn thể khác. Năm 1997, trường xây dựng khu thí nghiệm và hành chính đối diện với khu thư viện và hội trường ngày nay bằng kinh phí tự túc, một số phòng hiện đã thay đổi chức năng, thư viện ngoại văn của trường cũng thuộc khu này. Năm 1999, trường được nhà nước đầu tư cho xây dựng, mở rộng, nâng cấp để trở thành một trường hoàn chỉnh, quy mô lớn. Trường long trọng tổ chức 30 năm thành lập trường vào năm 2000.
Ngày 20 tháng 11 năm 2008, trường đón nhận Huân chương lao động hạng nhất do nhà nước trao tặng. Cùng năm đó, trường tiến hành nâng cấp phòng vi tính, khu bán trú, xây dựng lại nhà thi đấu thể thao, xây mới hồ bơi và phòng tập thể hình với tổng kinh phí 33 tỷ đồng và khánh thành các hạng mục này tại lễ kỷ niệm 40 năm thành lập trường vào ngày 24 tháng 4 năm 2010.
Năm 2012, trường là cơ sở giáo dục đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3 - cấp độ cao nhất trong các cấp độ kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông.
Trong các buổi lễ khai giảng, bế giảng, nhà giáo Việt Nam, trường luôn được sự quan tâm của lãnh đạo thành phố. Trong buổi lễ khai giảng năm học 2012 - 2013 trường vinh hạnh đón tiếp đồng chí Lê Thanh Hải, ủy viên Bộ chính trị, Bí thư thành ủy thành phố và ông Lê Hồng Sơn, Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo. Tại buổi lễ, Bí thư Thành ủy Lê Thanh Hải tin tưởng và mong muốn học sinh trường Trung học phổ thông Nguyễn Thượng Hiền luôn luôn học tập và làm theo lời Bác Hồ dạy, say mê học tập, rèn luyện đạo đức và lối sống để báo hiếu gia đình, trở thành người công dân ưu tú của Thành phố Hồ Chí Minh, của đất nước Việt Nam.
Năm học 2013-2014, trường có 48 lớp, trong đó có 13 lớp chuyên và 35 lớp thường.
Phòng học[sửa | sửa mã nguồn]
Trường có 58 phòng học dành cho cả ba khối lớp, hiện tại chỉ có 48 phòng đang sử dụng, các phòng còn lại dùng làm phòng học ngoại khóa, một số không sử dụng. Trung bình mỗi lớp có 45-50 học sinh. Tuy nhiên, từ năm học 2010-2011, trường giảm bớt chỉ tiêu nhằm giảm sĩ số của mỗi lớp xuống còn 40-45 học sinh một lớp.
Từ năm học 2012 - 2013, trong mỗi phòng học đều được trang bị một bộ máy vi tính và một TV LCD khổ lớn kết nối với máy tính để thực hiện việc trình chiếu.
Khu vi tính[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vi tính bao gồm 4 phòng vi tính riêng biệt để các học sinh thực hành môn tin học. Thế nhưng chỉ có 3 phòng được sử dụng, phòng còn lại nằm bên phải cửa vào khu vi tính có diện tích nhỏ, không còn đáp ứng được sĩ số các lớp nên không được sử dụng.
Phòng thí nghiệm, thực hành[sửa | sửa mã nguồn]
Trường có 3 phòng thí nghiệm, thực hành dành cho môn Vật lý, Hóa học và Sinh học ở tầng 3 và 4 khu B với nhiều thiết bị chuyên dụng.
Thư viện[sửa | sửa mã nguồn]
Thư viện chính của trường nằm đằng sau phòng giáo viên, bao gồm rất nhiều đầu sách thuộc nhiều thể loại khác nhau đáp ứng nhu cầu tra cứu, tìm hiểu của học sinh. Học sinh được yêu cầu làm thẻ thư viện để mượn sách.
Thư viện ngoại văn của trường nằm trên tầng một của khu hành chính, bên cạnh phòng nghe nhìn số 1.
Khu vực thể thao[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực thể thao được nhà trường cho thuê, mở các lớp học dành cho mọi người chứ không chỉ riêng cho học sinh trong trường.
Nhà thể thao đa năng[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà thi đấu của trường có diện tích 800m², được sử dụng cho bộ môn Thể dục và Giáo dục Quốc phòng - An ninh bên cạnh chức năng thi đấu thể thao. Nhà thi đấu có một tầng hầm được tận dụng làm bãi giữ xe đạp của học sinh.
Phòng tập thể hình/Hồ bơi[sửa | sửa mã nguồn]
Phòng tập thể hình nằm ở tầng trệt, thường được sử dụng cho môn ngoại khóa là thể hình và được trường cho thuê.
Nằm ở tầng trên là hồ bơi, cầu thang lên hồ bơi được lắp đặt ở bên ngoài phòng tập thể hình.
Sân bóng[sửa | sửa mã nguồn]
Năm học 2010-2011, nhà trường nâng cấp sân bóng bằng việc lát mới loại cỏ nhân tạo, lắp đặt dàn đèn và lưới bảo vệ xung quanh sân. Sân có diện tích 8000m²
Khác[sửa | sửa mã nguồn]
Trường còn có một phòng y tế bên cạnh phòng giáo viên, 4 phòng bộ môn được chia theo khối và 3 hội trường. Ngoài ra còn có một dãy phòng bán trú nằm phía sau nhà thi đấu.
Các đời Hiệu trưởng - Hiệu phó[sửa | sửa mã nguồn]
Năm học | Hiệu trưởng | Hiệu phó |
---|---|---|
1969-1970 | Nguyễn Ngọc Xương | |
1970-1975 | Nguyễn Tiến Thành | |
1975-? | Lê Bền | |
1977-1979 | Lê Thị Mỹ Bích | |
1978-1980 | Lê Thị Phương Ngôn | |
1978-1982 | Văn Đức Kim | |
1979-1982 | Trần Kiết Hùng | |
1982-1998 | Lê Bền | Nguyễn Hoài Chương |
1983-2003 | Trương Quang Hiệp | |
1985-1998 | Nguyễn Hữu Nghi | Nguyễn Hoài Chương, Trương Quang Hiệp |
1998-2003 | Nguyễn Hoài Chương | Hồ Cam Thanh, Trương Quang Hiệp |
2003-2004 | Hồ Cam Thanh, Trương Quang Dũng | |
2004-2012 | Hồ Cam Thanh | Trương Quang Dũng, Võ Văn Dũng |
2012-2013 | Võ Văn Dũng, Trần Thị Phụng | |
2013-7/2014 | Võ Văn Dũng | Trần Thị Phụng |
7/2014-3/2018 | Trần Thị Phụng, Nguyễn Ảnh Nam | |
3/2018 - 10/2018 | Trần Thị Phụng (quyền) | Nguyễn Ảnh Nam |
10/2018 - nay | Lâm Triều Nghi | Trần Thị Phụng, Nguyễn Ảnh Nam |
2004-2009[sửa | sửa mã nguồn]
Giáo viên[sửa | sửa mã nguồn]
- 100% CB, GV, CNV đạt Lao động tiên tiến hàng năm.
- 166 Chiến sĩ thi đua cơ sở
- 30 Chiến sĩ thi đua cấp thành phố.
- 08 Bằng khen Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- 04 Giáo viên được vinh dự nhận giải thưởng Võ Trường Toản
- 55 giáo viên nhận Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp giáo dục".
- 05 Nhà giáo ưu tú.
Học sinh[sửa | sửa mã nguồn]
- 100% học sinh lên lớp thẳng, trong đó: Giỏi: - 63,3%, Khá - Giỏi: 98,84%, Hạnh kiểm tốt: 95% (trung bình trong 5 năm).
- 100% học sinh đậu tốt nghiệp phổ thông trung học, trong đó: Giỏi: 38,67%, Khá - Giỏi: 77,92% (trung bình trong 5 năm).
- 13 giải Quốc gia, 175 giải Olympic 30/4 các tỉnh phía Nam, 294 giải thành phố.
- Hơn 90% đậu Đại học - Cao đẳng (có 15 thủ khoa Đại học và 03 thủ khoa TNPT).
- Chi bộ đạt "Trong sạch vững mạnh", Công đoàn đạt "Vững mạnh xuất sắc", Tổ chức Đoàn đạt "Cơ sở Đoàn vững mạnh" nhiều năm liền.
- Năm học 2008-2009 trường vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Nhất.
- Năm học 2012-2013 trường vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Độc lập hạng Ba.
Thông số[sửa | sửa mã nguồn]
Năm học | Tốt | Khá | Trung bình | Yếu |
---|---|---|---|---|
2009-2010 | 2045 | 49 | 20 | |
2010-2011 | 2016 | 57 | 0 | 9 |
2011-2012 | 1893 | 57 | 8 | 1 |
Năm học | Giỏi | Khá | Trung bình | Yếu |
---|---|---|---|---|
2009-2010 | 1485 | 609 | 20 | 0 |
2010-2011 | 1345 | 703 | 34 | 0 |
2011-2012 | 1276 | 668 | 15 | 0 |
Năm học | Nhất | Nhì | Ba | Tổng |
---|---|---|---|---|
2009-2010 | 30 | 25 | 31 | 86 |
2010-2011 | 25 | 20 | 43 | 88 |
2011-2012 | 32 | 34 | 29 | 95 |
2012-2013 | 35 | 26 | 50 | 111 |
2013-2014 | 40 | 20 | 35 | 95 |
Tính đến năm 2014 trường đã có hơn 1000 giải thành phố (tính số học sinh được công nhận giải 1 thành phố trong kì thi chọn đội tuyển quốc gia và cả số học sinh đạt giải trong kì thi học sinh giỏi thành phố tổ chức thường niên vào tháng 3)
Năm học | Hạng | HCV | HCB | HCĐ | Tổng |
---|---|---|---|---|---|
2009-2010 | 4 | 17 | 10 | 11 | 38 |
2010-2011 | 9 | 13 | 12 | 14 | 39 |
2011-2012 | 17 | 7 | 17 | 9 | 33 |
2012-2013 | 19 | 6 | 15 | 8 | 29 |
2013-2014 | 13 | 16 | 18 | 7 | 41 |
Tính đến năm 2013 trường đã có hơn 640 giải Olympic (trong đó có 194 Huy chương Vàng)
Năm học | Số giải | Ghi chú |
---|---|---|
1994-1995 | 4 | KK Toán, III Tin học, 2 giải KK Văn |
1995-1996 | 4 | KK Lý, III Văn, 2 giải KK Anh |
1996-1997 | 2 | III Sử, KK Văn |
1997-1998 | 3 | KK Sử, II Địa, III Sinh |
1998-1999 | 4 | II/III Địa, KK Sinh, III Văn |
1999-2000 | 9 | III/2 giải KK Sinh, 3 giải II/III Địa, III Văn, KK Tiếng Anh |
2000-2001 | 9 | KK/2 giải III Sinh, III Hóa, III Sử, III Văn, KK/2 giải II/III Địa |
2001-2002 | 3 | II/2 giải III Địa |
2002-2003 | 4 | KK/III Địa, KK Sinh, III Văn |
2003-2004 | 5 | 2 giải III Anh, III Sinh, KK Địa, KK Sử |
2004-2005 | 1 | KK Địa |
2005-2006 | 4 | II/KK Văn, KK/III Địa |
2006-2007 | 3 | KK/II Sử, II Hóa |
2007-2008 | 3 | 2 giải II Sử, III Sinh |
2008-2009 | 2 | KK Địa, KK Sinh |
2009-2010 | 2 | III Văn, III Địa |
2010-2011 | 5 | KK/III Văn, KK/III Sử, KK Địa |
2011-2012 | 5 | KK Tin, III Văn, III Sinh, KK Toán, KK Sử |
2012-2013 | 5 | III Hóa, KK Sinh, III Văn, III Địa, KK Sử |
2013-2014 | 5 | III Toán, III Tin, III Sử, 2 KK Văn |
Tính theo môn dự thi:
Môn | Nhất | Nhì | Ba | KK |
---|---|---|---|---|
Toán | - | - | 1 | 2 |
Tin | - | - | 1 | 2 |
Lý | - | - | - | 1 |
Hoá | - | 1 | 2 | - |
Sinh | - | - | 6 | 6 |
Văn | - | 1 | 9 | 5 |
Sử | - | 3 | 4 | 6 |
Địa | - | 6 | 9 | 6 |
Anh | - | - | 2 | 3 |
Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thượng Hiền luôn là một trong các trường có điểm thi đầu vào tuyển sinh lớp 10 công lập cao nhất tại thành phố Hồ Chí Minh. Dưới đây là bảng tổng hợp điểm chuẩn tuyển sinh từng năm:
Năm học | NV1 | NV2 | NV3 | Thứ tự |
---|---|---|---|---|
2006-2007 | 40.5 | 40.5 | - | 2 |
2007-2008 | 40.5 | 40.5 | - | 1 |
2008-2009 | 41.75 | 42.75 | 43.75 | 1 |
2009-2010 | 39.25 | 40.25 | 41.25 | 1 |
2010-2011 | 41.75 | 42.75 | 43.75 | 1 |
2011-2012[1] | 39 | 40 | 41 | 1 |
2012-2013[2] | 40.75 | 41 | 41 | 1 |
2013-2014 | 38.25 | 39.25 | 40.25 | 1 |
2014-2015 | 41.75 | 42.75 | 43.75 | 1 |
2015-2016 | 41.25 | 42.25 | 43.25 | 1 |
2016-2017 | 41.25 | 42.25 | 43.25 | 1 |
2017-2018 | 40 | 41 | 42 | 1 |
2018-2019[3] | 41 | 42 | 43 | 1 |
Điểm chuẩn lớp 10 Chuyên của trường trong các năm 2011, 2012 và 2013 cụ thể như sau:
Năm 2011:
-Tiếng Anh (NV1: 37,5; NV2: 38,00)
-Hoá học (NV1: 38,5; NV2: 39,00)
-Vật lý (NV1: 40,50; NV2: 40,5)
-Sinh học (NV1: 36,50; NV2: 36,50)
-Toán (NV1: 35,50; NV2: 36,00)
-Ngữ Văn (NV1: 37,50; NV2: 37,50)
Năm 2012:
-Tiếng Anh (NV1: 35.25; NV2: 35.75)
-Hoá học (NV1: 33.75; NV2: 34.25)
-Vật lý (NV1: 32.00; NV2: 32.50)
-Toán (NV1: 32.00; NV2: 32.50)
-Ngữ văn (NV1: 36.50; NV2: 37.00)
Năm 2013:
-Vật lý (NV1: 33.50; NV2: 34.00)
-Toán (NV1: 34.25; NV2: 34.50)
-Ngữ Văn (NV1: 35.25; NV2: 35.75)
-Tiếng Anh (NV1: 34.50; NV2: 35.25)
-Hoá học (NV1: 31.00; NV2: 31.25)
Kết quả tuyển sinh Đại học, Cao đẳng[sửa | sửa mã nguồn]
Trường liên tiếp lọt vào bảng xếp hạng Top 200 trường Trung học phổ thông có điểm thi Đại học cao nhất Việt Nam do Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố. Dưới đây là kết quả từng năm:
Năm học | Tổng lượt dự thi | Điểm TB | Thứ tự trong cả nước | Thứ tự trong Thành phố Hồ Chí Minh |
---|---|---|---|---|
2006-2007 | 12 | 2 (Sau trường: chuyên Lê Hồng Phong) | ||
2007-2008[4] | 1,279 | 18.12 | 41 | 5 (Sau các trường: Phổ thông Năng Khiếu, chuyên Lê Hồng Phong, chuyên Trần Đại Nghĩa và DL Nguyễn Khuyến) |
2008-2009[5] | 1,137 | 18.09 | 42 | 5 (Sau các trường: Phổ thông Năng Khiếu, chuyên Lê Hồng Phong trường chuyên Trần Đại Nghĩa và DL Nguyễn Khuyến) |
2009-2010[6] | 1,227 | 17.54 | 38 | 4 (Sau 3 trường: Phổ thông Năng Khiếu, chuyên Lê Hồng Phong và chuyên Trần Đại Nghĩa) |
2010-2011[7] | 1,155 | 18.25 | 32 | 5 (Sau các trường: Phổ thông Năng Khiếu, chuyên Lê Hồng Phong, chuyên Trần Đại Nghĩa và DL Nguyễn Khuyến) |
2011-2012 | 1,202 | 19.03 | 30 | 4 (Sau 3 trường: Phổ thông Năng Khiếu, chuyên Lê Hồng Phong và chuyên Trần Đại Nghĩa) |
Trong các kì thi đại học, trường luôn có nhiều học sinh đạt thủ khoa trường, á khoa trường, thủ khoa ngành và vào top các thí sinh điểm có cao nhất nước. Học sinh trường Nguyễn Thượng Hiền luôn chọn các trường đại học hàng đầu để thi tuyển như các trường thuộc khối Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh...
Kết quả tốt nghiệp Trung hoc phổ thông[sửa | sửa mã nguồn]
Trường đã nhiều năm liền liên tiếp dẫn đầu thành phố về tỉ lệ tốt nghiệp Trung học phổ thông (100% tốt nghiệp Trung học phổ thông và tỉ lệ khá giỏi luôn cao). Năm học 2011 - 2012 trường có tỉ lệ tốt nghiệp khá giỏi 79.7% - cao nhất thành phố. Ngoài ra, trường cũng có nhiều học sinh đạt thủ khoa tốt nghiệp Trung học phổ thông (đặc biệt năm 2008, trường có đến 3 thủ khoa trên tổng số 4 thủ khoa tốt nghiệp Trung học phổ thông của toàn Thành phố Hồ Chí Minh).
Năm học | Tỷ lệ đậu | Tỷ lệ khá giỏi |
---|---|---|
2005-2006 | 100% | 82.1% |
2006-2007 | 100% | 84.86% |
2007-2008 | 100% | 80% |
2008-2009 | 100% | 66.67% |
2009-2010 | 100% | 51.28% |
2010-2011 | 100% | chưa cập nhật |
2011-2012 | 100% | 79.7% |
2012-2013 | 100% | chưa cập nhật rõ |
Trường có mở nhiều lớp ngoại khóa cho học sinh trong năm học. Những hoạt động ngoại khóa này là bắt buộc và học sinh được lựa chọn những môn học yêu thích để đăng ký, bao gồm:
- Diễn đàn trường Trung hoc phổ thông Nguyễn Thượng Hiền
- Diễn đàn trường Trung hoc phổ thông Nguyễn Thượng Hiền [1]
- Facebook Ban chấp hành đoàn trường Trung học phổ thông Nguyễn Thượng Hiền năm 2016-2017 [2]
- Thăm trường Trung học phổ thông Nguyễn Thượng Hiền
- Facebook trường Trung học phổ thông Nguyễn Thượng Hiền [3]
No comments:
Post a Comment